Nội dung thực hiện Đề án hỗ trợ nữ CNLĐ khó khăn phát triển kinh tế gia đình (Cẩm Thúy)
Đối với mô hình hỗ trợ giống cây trồng, con giống nuôi: 226 hộ gia đình
-
Tiêu chí:
-
Có khả năng lao động, có nhu cầu tham gia mô hình, chịu khó.
-
Có quỹ đất phù hợp để thực hiện dự án (chăn nuôi, trồng cây).
-
Tình nguyện cam két thực hiện các quy định của Đề án (thực hiện việc chăm sóc, thu hái, chế biến, bảo quản sản phaarm theo quy trình sạch, bảo đảm vệ sinh và giữ gìn cảnh quan môi trường, giá bán,...)
-
Có diện tích đất trồng cây từ 100 m2 trở lên hoặc diện tích làm giàn, làm giá treo từ có diện tích 15 m2, cao từ 3 m trở lên trở lên
-
Có diện tích làm chuồng/lồng nuôi/vườn thả từ 30 m2 trở lên.
-
Thời gian thực hiện đề án: Từ năm 2022 - 2025.
-
Giai đoạn 1: Năm 2022 thí điểm: 55 hộ gia đình, tổng kết rút kinh nghiệm và triển khai các giai đoạn tiếp theo.
+ Hoàn thiện đề án, thông qua ban Thường vụ (trong tháng 7/2022)
+ Triển khai khảo sát tại các gia đình (tháng 8 + đầu tháng 9/2022)
+ Đề xuất, phê duyệt nguồn kinh phí (tháng 9/2022)
+ Triển khai thực hiện :
-
Giai đoạn 2: Năm 2023 triển khai 50 gia đình.
-
Giai đoạn 3: Năm 2024 triển khai 50 gia đình.
-
Giai đoạn 4: Năm 2025 triển khai 71 gia đình.
-
Việc xây dựng, duy trì và phát triển đề án đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian (thời gian từ lúc nuôi, trồng đến lúc có sản phẩm thu hoạch tùy thuộc giống cây trồng, vật nuôi dự kiến khoảng từ 6 tháng đến 4 năm).
-
Kinh phí thực hiện Đề án:
-
Số người thụ hưởng: 226 hộ gia đình:
-
Mức hỗ trợ: Bình quân từ 15 triệu/hộ gia đình
-
Tổng kinh phí thực hiện dự án: 3,390 tỷ đồng
Trong đó:
Giai đoạn 1: hỗ trợ 55 hộ gia đình, số tiền dự kiến: 650.000.000 đồng
Giai đoạn 2: hỗ trợ 50 hộ gia đình, số tiền dự kiến: 700.000.000 đồng.
Giai đoạn 3: hỗ trợ 50 hộ gia đình, số tiền dự kiến: 750.000.000 đồng.
Giai đoạn 4: hỗ trợ 71 hộ gia đình, số tiền dự kiến: 1.290.000.000 đồng.
-
Nguồn kinh phí: Quỹ Phụ nữ nghèo, Quỹ tình người, Quỹ phúc lợi TKV.
-
Quy trình trực hiện
- Khảo sát, nắm bắt nhu cầu, lựa chọn đối tượng: Khảo sát về nhu cầu, khả năng lao động, diện tích đất để nuôi, trồng, cơ sở vật chất phục vụ việc nuôi, trồng các hộ gia đình, nguồn cung ứng về giống, kỹ thuật ...
-
Phê duyệt kinh phí: Lập danh sách các hộ đủ điều kiện đề xuất mức hỗ trợ, phê duyệt kinh phí hỗ trợ.
-
Trao hỗ trợ con giống, cây giống, phân bón...
-
Ký cam kết thực hiện của các hộ gia đình.
-
Tập huấn hướng dẫn kỹ thuật về phương pháp chọn giống vật nuôi, cây trồng và cách chăm sóc, thu hoạch, chế biến, đóng gói và bảo quản sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm..
-
Kiểm tra, giám sát: Các hộ thụ hưởng quỹ thường xuyên theo dõi quá trình phát triển của vật nuôi, cây trồng để phát hiện kịp thời các nguy cơ dịch bệnh, liên hệ với cán bộ kỹ thuật khi gặp vấn đề phát sinh để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời. Định kỳ 1 tháng/lần Ban Nữ công CĐCS kiểm tra, giám sát các hộ gia đình. Định kỳ 1 quý/lần hoặc đột xuất, Ban Tuyên giáo - Nữ công Công đoàn TKV thực hiện giám sát hoạt động sản xuất của các hộ tham gia đề án.
-
Quảng bá, giới thiệu tiêu thụ sản phẩm
- Tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng (trang thông tin điện tử Công đoàn TKV, các trang, nhóm mạng xã hội của đơn vị...)
- Kết nối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
-
Tổng kết đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm triển khai, duy trì thực hiện và nhân rộng mô hình.
Định kỳ 6 tháng và 1 năm tổ chức Hội nghị tổng kết mô hình, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, những khó khăn, bất cập và giải pháp khắc phục, thống nhất các biện pháp duy trì và nhân rộng mô hình.
-
Đề xuất hỗ trợ giống cây trồng: Cây ngắn ngày phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu thường xuyên của địa phương. Sản phẩm dễ tiêu thụ nhỏ lẻ, có giá trị kinh tế ổn định. Trong quy mô của Đề án tập trung vào giống cây ba kích tím, giá thể nấm ăn, nấm thuốc các loại, cây chè hoa vàng, măng mai...
-
Đề xuất hễ trợ con giống: Chọn vật nuôi đảm bảo dễ chăm sóc, nhanh có sản phẩm tiêu thụ, vật nuôi hợp khí hậu địa phương, mang tính đặc trưng - đặc sản vùng miền. Trong quy mô của Đề án tập trung vào giống gà trứng, gà thịt Tiên Yên (gà râu).
-
Kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 1: dự kiến là: 648,85 triệu đồng.
+ Hỗ trợ gà giống Tiên Yên: 30 hộ gia đình, tổng số tiền dự kiến 450 triệu đồng (bao gồm: tiền mua giống gà, thức ăn công nghiệp, thuốc phòng bệnh, cải tạo chuồng trại)
+ Hô trợ cây giông Chè Hoa vàng: 10 hộ gia đình, tổng số tiền dự kiến là 67,6 triệu đồng (bao gồm: tiền mua giống chè, phân bón NPK, thuốc phòng chống bệnh).
+ Hỗ trợ cây giống ba kích tím: 15 hộ gia đình, tổng số tiền dự kiến là 131,250 triệu đồng (bao gồm: tiền mua giống cây, phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh).
Đối với nội dung hỗ trợ bán hàng online các mặt hàng Ocop địa phương: 65 hộ gia đình
-
Tiêu chí:
-
Có khả năng lao động, có nhu cầu tham gia mô hình, chịu khó.
-
Có năng khiếu về kinh doanh buôn bán hàng Online
-
Tình nguyện cam kết thực hiện các quy định của đề án.
-
Thời gian thực hiện:
Sau giai đoạn 1 thử nghiệm hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi
Từ cuối năm 2022 (sát Tết nguyên đán) - năm 2023:
Trong năm 2022 triển khai thí điểm bán hàng Ocop địa phương tại Công ty than Hạ Long, bao gồm các mặt hàng thực phẩm, nông sản... sau đó, sơ kết rút kinh nghiệm và tiếp tục triển khai tại 02 đơn vị còn lại là Công ty CP Chế tạo máy và Tổng Công ty CN Mỏ Việt Bắc.
-
Quy trình trực hiện
-
Khảo sát về nhu cầu, khả năng lao động, cơ sở vật chất phục vụ việc bán hàng Online.
-
Đề xuất bán hàng Online mặt hàng Ocop của địa phương có thế mạnh.
-
Hỗ trợ kết nối với Hội LHPN địa phương về các mặt hàng Ocop.
-
Tổng kết đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm triển khai, duy trì thực hiện và nhân rộng mô hình.
Định kỳ 6 tháng và 1 năm tổ chức Hội nghị tổng kết mô hình, đánh giá kết quả thực hiện đề án, những khó khăn, bất cập và giải pháp khắc phục, thống nhất các biện pháp duy trì và nhân rộng mô hình.
Đối với nội dung Hỗ trợ kết nối vay vốn phát triển kinh tế gia đình quy mô khác: 576 hộ gia đình
-
Tiêu chí:
-
Có khả năng lao động, có nhu cầu tham gia mô hình, chịu khó.
-
Có quỹ đất phù hợp để thực hiện dự án (chăn nuôi, trồng cây).
-
Tình nguyện cam kết thực hiện các quy định cúa Đe án.
-
Có vốn đối ứng hoặc khả năng thanh khoản vốn vay theo quy định của Quỹ trợ vốn LĐLĐ tỉnh và Ngân hàng Chính sách xã hội/Ngân hàng thương mại ưu đãì khác.
-
Thời gian, kỉnh phí thực hiện từng giai đoạn:
Từ năm 2023 đến năm 2025.
Giai đoạn 1 trong năm 2023: 50/576 người
Giai đoạn 2: năm 2023: 150/576 người
Giai đoạn 3: năm 2024: 150/676 người
Giai đoạn 4: năm 2025: 226/576 người
-
Quy trình trực hiện
-
Khảo sát về nhu cầu, khả năng lao động, cơ sở vật chất phục vụ việc bán hàng Online.
-
Hỗ trợ kết nối với Quỹ trợ vốn cho CNLĐ nghèo của LĐLĐ tỉnh và Ngân hàng Chính sách xã hội (lãi suất ưu đãi).
-
Hỗ trợ việc tư vấn/ động viên, chia sẻ kinh nghiệm với các mô hình tương tự có sự phát triển hiệu quả trong địa phương hoặc trong CNLĐ của TKV.
-
Tổng kết đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm triển khai, duy trì thực hiện và nhân rộng mô hình.
Định kỳ 6 tháng và 1 năm tổ chức Hội nghị tổng kết mô hình, đánh giá kết quả thực hiện đề án, những khó khăn, bất cập và giải pháp khắc phục, thống nhất các biện pháp duy trì và nhân rộng mô hình.
|