TKV tăng cường quản lý các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ năm 2021 trong sản xuất, tiêu thụ than (Tác giả Vũ Hằng)
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/ĐU ngày 05/01/2021 của BCH Đảng bộ TKV về việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị năm 2021; trong đó xác định chủ đề năm 2021 là “Năm tiết kiệm”, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tuân thủ nghiêm kỷ luật điều hành để hoàn thành mục tiêu “An toàn - Phát triển - Hiệu quả”.
Trong 4 tháng đầu năm 2021, do dịch bệnh Covid-19 bùng phát trên thế giới và Việt Nam nên thị trường tiêu thụ than của TKV chịu tác động không nhỏ; các đơn vị đã triển khai nhiều giải pháp để đảm bảo ổn định tổ chức sản xuất, thực hiện nhiệm vụ kép “vừa phòng chống dịch, vừa sản xuất hiệu quả”. Kết quả sản xuất, tiêu thụ than thực hiện 4 tháng và dự kiến 5 tháng đầu năm chung trong toàn TKV tương đối tốt; cụ thể: Sản lượng than nguyên khai sản xuất đạt 43,8% kế hoạch, tiêu thụ than đạt 44% kế hoạch, bốc xúc đất đá đạt 44,4% kế hoạch, đào lò (tổng số) đạt 38,1% kế hoạch.
Tuy nhiên việc thực hiện một số chỉ tiêu KTCN chủ yếu ở một số đơn vị chưa bám sát được kế hoạch. Thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc Tập đoàn về việc tăng cường công tác quản lý các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ năm 2021; Trong các tháng, quý tiếp theo, các đơn vị trong toàn Tập đoàn nỗ lực phấn đấu, tuân thủ kỹ luật điều hành của TKV, linh hoạt trong tổ chức sản xuất để đảm bảo kỹ thuật - an toàn - hiệu quả - tiết kiệm. Cụ thể như sau:
Sản lượng than nguyên khai khai thác: Các đơn vị thực hiện theo ké hoạch và chỉ đạo điều hành của Tập đoàn.
Các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ: Các đơn vị khai thác than lộ thiên, triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp được TKV chỉ đạo trong việc thực hiện phương án khai thác than trước và trong mùa mưa năm 2021; Chủ động cân đối theo điều kiện cụ thể của từng đơn vị và điều kiện thời tiết để xây dựng kế hoạch bóc đất, khai thác than và đổ thải các tháng, quý còn lại của năm 2021 đảm bảo các chỉ tiêu: hệ số bóc, cung độ vận chuyển đất, tỷ lệ đất đá nổ mìn không vượt hơn kế hoạch năm.
Các đơn vị khai thác than hầm lò: Rà soát kế hoạch khai thác, đào lò CBSX và chống xén; cân đối hợp lý giữa diện khai thác và đào lò (có tính đến lò chợ dự phòng) để hạn chể tôi đa chi phí chống xén, củng cố, bảo vệ đường lò; đảm bảo hệ sổ mét lò CSBX theo kế hoạch.
Đối với khai thác than bằng cơ giới hóa: Các đơn vị sẽ chủ động cập nhật thường xuỵên những biến động về địa chất vỉa than, từ đó đánh giá và đưa ra phương án/ hộ chiếu khai thác cho phù hợp để giảm ách tắc trong sản xuất và hư hỏng thiết bị (đặc biệt là các đơn vị đang gặp khó khăn), phấn đấu thực hiện đạt sản lượng than khai thác bằng cơ giới hóa theo kế hoạch.
Đối với các đơn vị có kế hoạch, đang và đã thực hiện đầu tư máy combai đào lò: Chủ động cân đối, bố trí diện đào lò, xây dựng tiến độ, lịch chuyển diện phù hợp để dây chuyền thiết bị CGH đào lò hoạt động được liên tục, phấn đấu thực hiện mét lò đào lò bằng combai đạt và vượt kế hoạch.
Bên cạnh đó, tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa, đánh giá lại tình trạng các thiết bị (xe khoan, máy xúc) để đưa vào thi công đào lò; Thực hiện cơ giới hóa tất cà các khâu trong công đoạn đào lò có đủ điều kiện để nâng cao tốc độ đào lò, năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Đối với công tác chống lò bằng vì neo: Các đơn vị phải đánh giá trước điều kiện địa chất các đường lò để chủ động trong việc lựa chọn vật liệu chống lò từ ban đâu, trên nguyên tắc tất cả các diện đào lò có đủ điều kiện đều phải đưa vì neo vào chống giữ (neo thép, neo thép kết hợp với neo cáp). Không cố chống neo bằng mọi giá dẫn đên làm giảm tiển độ đào lò, tăng chi phí củng cố, gia cố và chống xén lại lò cũng như tăng nguy cơ mất an toàn trong quá trình thi công, quản lý sử dụng đường lò sau này.
Các đơn vị sàng tuyển, chế biến: Căn cứ vào kế hoạch, nhu cầu tiêu thụ than các tháng còn lại năm 2021 chủ động triển khai linh hoạt các phương án về công nghệ sàng tuyển, pha trộn, chế biến để nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp theo chỉ đạo điều hành của Tập đoàn, đáp ứng đủ nguồn than tiêu thụ và giảm tồn kho tối đa. Ưu tiên tối đa than nguyên khai các mỏ bán TTCO để tăng thu hồi than chất lượng cao sau chế biến; Công ty TTCO sản suất, dự trữ tối đa các chủng loại than mà các đơn vị khác không sản xuất được như: Cục 4a. 1, Cục 5 và Cám 1,2,3a;
Các đơn vị sản xuất hạn chế nghiền than cục don thành than cám, ưu tiên tách lọc để bán cho các đơn vị có tuyển sâu để chế biến thu hồi các chủng loại than cục, than cám TCVN đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, giảm tồn kho cuối kỳ, đặc biệt các đơn vị như Tuyển than Hòn Gai, Tuyển than Khe Chàm - Công ty Tuyển than Cửa Ông;
Cùng với đó, quản lý chặt chẽ việc cung cấp, sử dụng nguồn than cám chất lượng cao vào pha trộn tại các đơn vị cuối nguồn; giảm thiểu than bùn bán tự doanh để tạo nguồn ưu tiên cho các đơn vị thực hiện pha trộn than trong nước.
Các đơn vị: kho vận, nhà máy tuyển và kinh doanh than, các công ty kho vận và nhà máy tuyển than: Đối với các lô than bán cho khách hàng theo chủng loại than cân lưu ý điều hành đảm bảo độ tro than bán đạt tiệm cận với độ tro trung bình theo tiêu chuẩn hiện hành (không thấp hơn Ak trung bình 1,0%).
Chuẩn bị kho chứa để nhận tối đa các chủng loại than chất lượng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị khai thác tập trung cho sản xuất.
Đặc biệt, các đơn vị phải tuân thủ và thực hiện theo kế hoạch kỹ thuật đã được TKV thông qua; khi điều kiện địa chất, điều kiện sản xuất có biến động, thay đổi dẫn đến có thay đổi về kế hoạch, các đơn vị phải báo cáo TKV trước khi thực hiện. Năm 2021 Tập đoàn không xem xét đến việc điều chỉnh các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ dẫn đến việc làm tăng chi phí sản xuất và giảm hiệu quả SXKD của các đơn vị.
|